Thủng màng nhĩ

Thủng màng nhĩ đột ngột hay còn gọi là rách màng nhĩ sẽ gây đau nhói trong tai, ù tai, chảy máu tai, chóng mặt và điếc. Nếu chỉ rách màng nhĩ đơn thuần thì điếc nhẹ, nếu tổn thương sâu đến tai trong thì điếc nặng hơn....[ Từ điển bách khoa ]

Thủng màng nhĩđột ngột hay còn gọi là rách màng nhĩ sẽ gây đau nhói trong tai, ù tai, chảy máu tai, chóng mặt và điếc. Nếu chỉ rách màng nhĩ đơn thuần thì điếc nhẹ, nếu tổn thương sâu đến tai trong thì điếc nặng hơn.

Nếu thủng màng nhĩ do viêm tai giữa cấp thì trước đó sẽ có triệu chứng sốt nóng, đau nhức trong tai, ù tai, nghe kém. Khi màng nhĩ thủng, mủ thoát ra được ngoài ống tai thì các triệu chứng trên giảm đi.

Những dấu hiệu thủng màng nhĩ

Thủng màng nhĩ đột ngột hay còn gọi là rách màng nhĩ sẽ gây đau nhói trong tai, ù tai, chảy máu tai, chóng mặt và điếc. Nếu chỉ rách màng nhĩ đơn thuần thì điếc nhẹ, nếu tổn thương sâu đến tai trong thì điếc nặng hơn. Nếu thủng màng nhĩ do viêm tai giữa cấp thì trước đó sẽ có triệu chứng sốt nóng, đau nhức trong tai, ù tai, nghe kém. Khi màng nhĩ thủng, mủ thoát ra được ngoài ống tai thì các triệu chứng trên giảm đi.

Trường hợp thủng màng nhĩ do viêm tai giữa thanh dịch thì triệu chứng không rõ ràng và diễn biến phức tạp. Bởi biểu hiện của bệnh viêm tai giữa thanh dịch rất khó phát hiện, người bị viêm tai giữa thanh dịch thường không sốt, không đau tai, rất ít khi có ù tai, không có chảy dịch ở tai, triệu chứng duy nhất là bị nghễnh ngãng. Bệnh viêm tai giữa thanh dịch là biến chứng thường gặp nhất của viêm VA, do vậy, để phòng bị thủng màng nhĩ do viêm tai giữa thanh dịch cần điều trị căn nguyên viêm VA.

Biến chứng: Thủng màng nhĩ có nhiễm trùng lâu ngày sẽ gây viêm xương chũm làm giảm sức nghe nghiêm trọng và gây ra những biến chứng nặng hơn do ổ viêm lan toả vào các vùng lân cận như: viêm màng não, áp xe não, viêm xoang tĩnh mạch bên, liệt mặt… Vì vậy, khi nghi ngờ bị thủng màng nhĩ điều quan trọng cần làm là đến ngay cơ sở y tế để các bác sĩ chuyên khoa khám và điều trị kịp thời. Việc điều trị chủ yếu khi bị thủng màng nhĩ là vá lại tại các cơ sở y tế chuyên khoa.

Để phòng ngừa thủng màng nhĩ phải cảnh giác khi ngoáy những vật nhọn vào tai, tuyệt đối không tự ý ngoáy tai hoặc lấy ráy tai bằng các dụng cụ bằng kim loại và phải tích cực điều trị các bệnh về mũi họng vì có thể gây viêm tai giữa mủ dẫn đến thủng màng nhĩ, ảnh hưởng đến sức nghe và có thể bị những biến chứng nguy hiểm.

Chẩn đoán bệnh thủng màng nhỉ

Bác sĩ gia đình hoặc bác sĩ tai mũi họng thường có thể xác định được thủng màng nhĩbằng cách kiểm tra trực quan đơn giản với một thiết bị chiếu sáng (kính soi tai).

Có thể tiến hành hoặc xét nghiệm thêm để xác định nguyên nhân của thủng màng nhĩ hoặc mức độ tổn thương. Các xét nghiệm này bao gồm:

Nếu có dịch chảy ra từ tai, bác sĩ có thể làm xét nghiệm để phát hiện nguyên nhân gây nhiễm trùng tai giữa.

Đánh giá điều chỉnh

Xét nghiệm đơn giản với dĩa điều chỉnh có thể giúp bác sĩ phát hiện nghe kém. Đánh giá âm thoa cũng có thể biết mất thính lực là do tổn thương các bộ phận rung của tai giữa (bao gồm màng nhĩ), tổn thương cảm biến hoặc dây thần kinh của tai trong, hoặc tổn thương cả hai.

Đo màng nhĩ

Đo màng nhĩ là đưa một thiết bị vào ống tai, đánh giá phản ứng của màng nhĩ với những thay đổi nhỏ của áp suất không khí. Một số mô hình phản ứng có thể phát hiện vết rách màng nhĩ.

Kiểm tra thính lực

Nếu xét nghiệm thính lực khác là bất phân thắng bại, bác sĩ có thể tự khám thính lực, một loạt các xét nghiệm để đo lường thính lực với các cường độ và các nốt nhạc khác nhau.

Biến chứng của thủng màng nhĩ

Nghe kém

Thông thường, mất thính lực tạm thời, chỉ kéo dài cho đến khi rách hay thủng màng nhĩ đã được chữa lành. Kích thước và vị trí của các vết rách có thể ảnh hưởng đến mức độ nghe kém.

Viêm tai giữa

Vỡ màng nhĩ có thể cho phép vi khuẩn xâm nhập tai. Nếu màng nhĩ vỡ không hàn gắn hoặc không sửa chữa, có thể dễ bị tổn thương liên tục (mạn tính) bị nhiễm trùng có thể gây ra mất thính lực vĩnh viễn.

Cholesteatoma

Cholesteatoma là một u nang trong tai giữa bao gồm các tế bào da, bình thường của sáp xả ống tai (cerumen) và các mảnh vụn. Các mảnh vỡ này thường di chuyển đến tai ngoài ở dạng ráy tai. Nếu màng nhĩ bị vỡ, các mảnh vỡ có thể vào tai giữa và hình thành u nang. Cholesteatoma cung cấp một môi trường thân thiện cho vi khuẩn và có chứa các protein có thể làm tổn thương xương của tai giữa.

Điều trị thủng màng nhĩ

Vá màng nhĩ

Nếu vết rách hoặc thủng màng nhĩ không tự đóng, bác sĩ tai mũi họng có thể đóng nó với một bản vá giấy. Các thủ thuật có thể cần phải được lặp lại 3 – 4 lần trước khi lỗ thủng được đóng kín.

Phẫu thuật

Nếu vá lỗ thủng không kết quả hoặc bác sĩ tai mũi xác định rằng vết rách không thể chữa lành với bản vá, bạn sẽ được đề nghị phẫu thuật. Phẫu thuật phổ biến nhất được gọi là tạo hình màng nhĩ. Bác sĩ phẫu thuật ghép một bản vá nhỏ của da vào màng nhĩ. Thủ thuật này được thực hiện trên bệnh nhân ngoại trú, nghĩa là bệnh nhân có thể về nhà ngay trong ngày làm thủ thuật.

Phòng ngừa thủng màng nhĩ

Điều trị các bệnh nhiễm trùng tai giữa

Hãy nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng tai giữa, bao gồm cả đau tai, sốt, nghẹt mũi và nghe giảm. Trẻ em bị nhiễm trùng tai giữa thường chà xát hoặc kéo vào tai của mình. Hãy điều trị kịp thời để ngăn chặn tổn thương màng nhĩ.

Bảo vệ đôi tai trong suốt chuyến bay

Nếu có thể, không bay nếu bị cảm lạnh hoặc dị ứng đang hoạt động. Trong thời gian cất cánh và hạ cánh, giữ cho đôi tai ổn định áp suất bằng cách nút tai, ngáp hoặc nhai kẹo cao su, hoặc nhẹ nhàng thổi, như xì mũi, trong khi kẹp lỗ mũi và giữ ngậm miệng. Không nên ngủ khi máy bay cất và hạ cánh.

Giữ cho đôi tai không bị các vật thể ngoại lai xâm nhập

Không bao giờ cố gắng để đào ráy tai cứng dư thừa bằng tăm bông hoặc kẹp tóc. Các vật này có thể dễ dàng xé hoặc làm thủng màng nhĩ. Dạy cho trẻ em về các tổn thương có thể gặp khi để các vật lạ vào trong tai.

Bảo vệ chống lại tiếng ồn quá mức

Bảo vệ đôi tai khỏi bị tổn thương không cần thiết bằng cách đeo nút tai bảo vệ hoặc bao tai tại nơi làm việc hoặc trong các hoạt động giải trí có tiếng ồn lớn.

Thủng màng nhĩ có thể đến từ từ hoặc đến bất ngờ khiến bạn không thể hiểu rõ nguyên nhân nào khiến bản thân bị suy giảm thính lực.